Quy định về ủy quyền trong luật dân sự

 Ủy quyền là một chế định được ghi nhận trong bộ luật dân sự 2015. Hãy cùng Luật DeHa tìm hiểu quy định về ủy quyền trong bộ luật dân sự qua bài viết dưới đây:

 Quy định về ủy quyền trong luật dân sự

 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền từ Điều 562 đến Điều 569. Tại Điều 562 quy định: “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

 Thời hạn ủy quyền theo luật dân sự 2015

 Theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

 Giấy ủy quyền có thời hạn bao lâu / Thời hạn ủy quyền tối đa là bao nhiêu năm/ Giấy ủy quyền vô thời hạn

 Theo quy định trên thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định, nếu các bên không có thỏa thuận hoặc pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực là 01 năm kể từ ngày các bên xác lập ủy quyền.

 Quy định về ủy quyền lại

 Điều 564 BLDS 2015 quy định về Ủy quyền lại như sau:

 1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:

 a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;

 b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.

 2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.

 3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.

 Việc ủy quyền lại phải đáp ứng các điều kiện nêu trên.

 Quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên

 Điều 565. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền

 1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.

 2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.

 3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.

 4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.

 5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

 6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.

 Điều 566. Quyền của bên được ủy quyền

 1. Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.

 2. Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.

 Điều 567. Nghĩa vụ của bên ủy quyền

 1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.

 2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.

 3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.

 Điều 568. Quyền của bên ủy quyền

 1. Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.

 2. Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 3. Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.

 Quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền

 Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền

 1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

 Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

 2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

 So sánh đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền

  

  

Tiêu chí Đại diện theo pháp luật 

 (Điều 136,137 BLDS 2015)

Đại diện theo ủy quyền

 ( Điều 138 BLDS 2015)

Khái niệm Đại diện theo pháp luật là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bao gồm: Đại diện theo pháp luật của cá nhân và Đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Đại diện theo ủy quyền là đại diện được thực hiện theo sự ủy quyền của người được đại diện và người đại diện.
Căn cứ xác lập quyền đại diện Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật. Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện.
Các trường hợp đại diện – Người đại diện theo pháp luật của cá nhân bao gồm:

 + Cha, mẹ đối với con chưa thành niên;+ Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định;+ Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện theo quy định nêu trên;+ Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

 – Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:+ Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;+ Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;+ Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

– Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

 – Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Năng lực hành vi dân sự của người đại diện

  

Người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện. Người đại diện không nhất thiết phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (Khoản 3 Điều 138 BLDS 2015).
Phạm vi đại diện Phạm vi đại diện theo pháp luật rộng hơn phạm vi đại diện theo ủy quyền.
Người đại diện theo pháp luật có quyền thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện được pháp luật thừa nhận, không làm ảnh hưởng tới lợi ích của người được đại diện trừ trường hợp pháp luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định khác.
Người đại diện chỉ được xác lập các giao dịch trong phạm vi được uỷ quyền (bao gồm nội dung giao dịch và thời hạn được ủy quyền).
Thời hạn đại diện

 

Theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật. Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền.
Chấm dứt đại diện Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;b) Người được đại diện là cá nhân chết;c) Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;d) Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc luật khác có liên quan.
Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:a) Theo thỏa thuận;b) Thời hạn ủy quyền đã hết;c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của BLDS 2015;g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

  

  

 tag: xe ô tô