Các trường hợp được trợ giúp pháp lý miễn phí

 Trợ giúp pháp lý là gì

 Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.

 Trợ giúp viên pháp lý là gì

 Trợ giúp viên pháp lý hay còn gọi là Trợ giúp viên là một chức danh tại Việt Nam dùng để chỉ về những người thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý. Trợ giúp viên pháp lý là chức danh được quy định những tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể theo Luật Trợ giúp pháp lý của Việt Nam, họ là viên chức nhà nước và làm việc tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

 Đối tượng được trợ giúp pháp lý

 Điều 7 Luật trợ giúp pháp lý quy định các trường hợp được trợ giúp pháp lý miễn phí bao gồm:

 1. Người có công với cách mạng.

 Khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005 quy định Người có công với cách mạng gồm:

 a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

 b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

 c) Liệt sĩ;

 d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

 đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

 e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

 g) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

 h) Bệnh binh;

 i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

 k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

 l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

 m) Người có công giúp đỡ cách mạng.

 2. Người thuộc hộ nghèo.

 3. Trẻ em.

 4. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

 5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

 6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.

 7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:

 a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;

 b) Người nhiễm chất độc da cam;

 c) Người cao tuổi;

 d) Người khuyết tật: Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.

 đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;

 e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;

 g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;

 h) Người nhiễm HIV.

 Thủ tục trợ giúp pháp lý

 Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý, người yêu cầu phải nộp hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố, Chi nhánh của Trung tâm hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý (tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp; tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý).
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, người tiếp nhận phải xem xét và trả lời ngay cho người yêu cầu về việc hồ sơ đủ điều kiện thụ lý hoặc phải bổ sung thêm giấy tờ, tài liệu có liên quan. Trường hợp người yêu cầu chưa thể cung cấp đầy đủ hồ sơ nhưng cần thực hiện trợ giúp pháp lý ngay do vụ việc sắp hết thời hiệu khởi kiện (còn dưới 05 ngày làm việc), sắp đến ngày xét xử (theo quyết định đưa vụ án ra xét xử còn dưới 05 ngày làm việc), cơ quan tiến hành tố tụng chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc để tránh gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý thì người tiếp nhận yêu cầu báo cáo người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thụ lý ngay, đồng thời hướng dẫn người yêu cầu trợ giúp pháp lý bổ sung các giấy tờ, tài liệu cần thiết.
Thời hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu chứng minh là người được trợ giúp pháp lý đối với trường hợp thụ lý ngay vụ việc trợ giúp pháp lý, cụ thể như sau: + Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được thụ lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cung cấp, bổ sung các giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. Trường hợp người được trợ giúp pháp lý cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trường hợp bất khả kháng thì thời hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu là 10 ngày làm việc, kể từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được thụ lý; + Trường hợp người yêu cầu trợ giúp pháp lý không cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý trong thời hạn nêu trên thì vụ việc trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện. Việc không tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý được tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người được trợ giúp pháp lý.
Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý đủ điều kiện thụ lý Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố, Chi nhánh của Trung tâm hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý vào Sổ thụ lý, theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý.
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý từ chối thụ lý và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Yêu cầu trợ giúp pháp lý không phải là vụ việc cụ thể liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý và không phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý; + Yêu cầu trợ giúp pháp lý có nội dung trái pháp luật; + Người được trợ giúp pháp lý đã chết; + Vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác thụ lý, giải quyết.

 Trợ giúp pháp lý trong tố tụng hình sự

 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (BLTTHS 2015) quy định: “Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật này”. Để bảo đảm nguyên tắc này, BLTTHS 2015 đã có một số quy định về TGPL như sau: người bào chữa là trợ giúp viên pháp lý để bào chữa miễn phí cho các đối tượng thuộc diện chính sách; quy định trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng có liên quan đến việc bảo đảm quyền được TGPL và các điều có liên quan đến việc bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng; quy định về nguyên tắc tiến hành tố tụng đối với người dưới 18 tuổi, trong đó có bảo đảm quyền bào chữa, quyền được TGPL.

 BLTTHS 2015 quy định người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa. Người bào chữa có thể là: luật sư, người đại diện của người bị buộc tội, bào chữa viên nhân dân, trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được TGPL. Ngoài ra, trợ giúp viên pháp lý còn tham gia với vai trò người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.

 Trợ giúp viên pháp lý tham gia tố tụng với tư cách người bào chữa khi được người bị buộc tội nhờ bào chữa và được trung tâm TGPL Nhà nước cử tham gia tố tụng hoặc thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa cho người bị buộc tội thuộc diện được TGPL theo quy định của BLTTHS 2015 (nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đề nghị trung tâm, chi nhánh TGPL cử ngay người thực hiện TGPL bào chữa cho họ). Người bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Bên cạnh đó, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và người bị bắt theo quyết định truy nã có quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa.

 Việc bảo đảm quyền được TGPL cho người thuộc đối tượng được TGPL khi tham gia tố tụng hình sự, không chỉ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được TGPL mà còn góp phần làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án, đảm bảo quyền công dân trong tiếp cận pháp luật.

 Mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý

 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

  …………, ngày … tháng … năm 20 …

 ĐƠN YÊU CẦU TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

 Kính gửi: (1) ………………………………………………

 I. Phần thông tin dành cho người yêu cầu trợ giúp pháp lý

 Họ và tên: (2) ………..………………………………………………………………….………

 Địa chỉ liên hệ: …………………………………………………………………………..………

 Điện thoại: ……………………………………………………………………………………….

 Số CMND/Thẻ căn cước công dân: ……………Cấp ngày………………….. tại ………….

 Mối quan hệ với người được trợ giúp pháp lý: ………………………………………………

 II. Phần thông tin dành cho người được trợ giúp pháp lý

 Họ và tên: (3) ………………..……………………………………………………………………

 Ngày, tháng, năm sinh: ……………………….. Giới tính: …………………………………..

 Địa chỉ liên hệ: ………………………………………………………………………………….

 Điện thoại: ……………………………………………………………………………………..

 Số CMND/Thẻ căn cước công dân: …………… cấp ngày ………………. tại …………….

 Dân tộc: …………………………….……………………………………………………………

 Diện người được trợ giúp pháp lý: …………………………………………………………..

 III. Nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý

 1. Tóm tắt yêu cầu trợ giúp pháp lý

 ……………………………………………………………………………………………………

 2. Yêu cầu hình thức trợ giúp pháp lý

 Tư vấn pháp luật □

 Tham gia tố tụng □

 Đại diện ngoài tố tụng □

 3. Tài liệu gửi kèm theo đơn

 a) …………………………………………………………………………………………………..

 b) …………………………………………………………………………………………………..

 Tôi xin cam đoan lời trình bày trên là đúng sự thật. Đề nghị (1) …….………..………….  xem xét trợ giúp pháp lý.

 NGƯỜI LÀM ĐƠN

 (Ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ)

 Chú thích:

 (1): Tên tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;

 (2): Họ và tên người yêu cầu trợ giúp pháp lý;

 (3): Họ và tên người được trợ giúp pháp lý.