Mẫu đơn tư vấn pháp luật

Mẫu đơn tư vấn pháp luật

CÔNG TY LUẬT… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số:…/PYC-… Hà Nội, ngày… tháng… năm ….

 PHIẾU YÊU CẦU TƯ VẤN PHÁP LUẬT CỦA CÁ NHÂN

 A.THÔNG TIN KHÁCH HÀNG

 Họ và tên khách hàng:…

 Giới tính:…

 Sinh ngày:…/…/…..

 Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu số:… cấp ngày:…/…/….. tại:…

 Địa chỉ thường trú:…

 Chỗ ở hiện nay:…

 Điện thoại:…

 Email:…

  1. NỘI DUNG YÊU CẦU TƯ VẤN PHÁP LUẬT

 Lĩnh vực pháp luật cần tư vấn:…

 Vấn đề pháp luật cần tư vấn:…

 Mô tả chi tiết vấn đề pháp luật cần tư vấn:…

 Câu hỏi pháp luật cần tư vấn:..

 Yêu cầu với luật sư:…

 Tài liệu khách hàng cung cấp gồm:…

 Mức phí tư vấn pháp luật mong muốn:…

 Hình thức tư vấn pháp luật:…

 Đặt lịch hẹn tư vấn pháp luật: …giờ… phút, ngày… tháng… năm….

  1. ĐỀ XUẤT/YÊU CẦU KHÁC CỦA KHÁCH HÀNG (Nếu có)

 

Người yêu cầu

 (ký tên và ghi rõ họ tên)

Chủ thể tư vấn pháp luật

 Căn cứ điều 18 Nghị định 77/2008/NĐ-CP

 1. Tư vấn viên pháp luật;

 2. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho Trung tâm tư vấn pháp luật;

 3. Cộng tác viên tư vấn pháp luật.

Điều kiện mở văn phòng tư vấn luật

 Điều kiện mở văn phòng tư vấn luật

 Thứ nhất, Trưởng Văn phòng luật sư (chủ doanh nghiệp) phải là luật sư có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức;

 Thứ hai, Trưởng Văn phòng luật sư không được phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư khác.

Điều kiện hành nghề tư vấn pháp luật

 1. Tư vấn viên pháp luật là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có đủ tiêu chuẩn sau đây:

 a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;

 b) Có Bằng cử nhân luật;

 c) Có thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên.

 2. Tư vấn viên pháp luật được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật. Tư vấn viên pháp luật được hoạt động trong phạm vi toàn quốc.

 Công chức đang làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân không được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật.

Hành vi vi phạm quy định về hoạt động tư vấn pháp luật

 Căn cứ điều 10 Nghị định 82/2020/NĐ-CP

 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật.

 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

 a) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung thẻ tư vấn viên pháp luật;

 b) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác ngoài khoản thù lao mà trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật đã thu;

 c) Lợi dụng danh nghĩa trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật, tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên pháp luật để thực hiện tư vấn pháp luật nhằm trục lợi.

 3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

 a) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật;

 b) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật;

 c) Tư vấn pháp luật cho các bên có quyền lợi đối lập trong cùng một vụ việc;

 d) Tiết lộ thông tin về vụ việc, cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác;

 đ) Không phải là tư vấn viên pháp luật mà hoạt động tư vấn pháp luật với danh nghĩa tư vấn viên pháp luật.

 4. Hình thức xử phạt bổ sung:

 a) Tước quyền sử dụng thẻ tư vấn viên pháp luật, chứng chỉ hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

 b) Tước quyền sử dụng thẻ tư vấn viên pháp luật, chứng chỉ hành nghề luật sư từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này;

 c) Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.

 5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

 a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa, làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này; thẻ tư vấn viên pháp luật bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

 b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm đ khoản 3 Điều này.

  

  

  

  

  

 Tag: trang thiết kế website app