Địa vị pháp lý của doanh nghiệp

 Địa vị pháp lý là gì

 Khái niệm Địa vị pháp lý: là Vị trí của chủ thể pháp luật trong mối quan hệ với những chủ thể pháp luật khác trên cơ sở các quy định pháp luật.

 Địa vị pháp lý của doanh nghiệp

 Địa vị pháp lý của doanh nghiệp chính là vị trí của doanh nghiệp trong mối quan hệ với những chủ thể pháp luật khác dựa trên cơ sở các quy định pháp luật, vai trò của địa vị pháp lý rất quan trọng, bởi chỉ khi thông qua địa vị pháp lý chúng ta mới có thể phân biệt được những doanh ngiệp khác nhau, thấy rõ được sự khác biệt giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác khác.

 Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về công ty cổ phần như sau:

 Điều 111. Công ty cổ phần

 1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

 a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

 b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

 c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

 d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.

 2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

 3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

 Đây là những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần để phân biệt công ty cổ phần với các loại hình doanh nghiệp khác.

 Địa vị pháp lý của công ty hợp danh

 Điều 177. Công ty hợp danh

 1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

 a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

 b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

 c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

 2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

 3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

 Đại vị pháp lý của công ty tnhh

 Địa vị pháp lý của Công ty TNHH 1 thành viên: Chỉ có 1 thành viên, thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Chủ sở hữu công ty tnhh 1 thành viên chịu trách nhiệm trong phạm vị vốn góp vào công ty. Công ty tnhh 1 thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

 Công ty tnhh 2 thành viên trở lên:

  + Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

 + Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

 + Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

 +Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định.

 Địa vị pháp lý của hộ kinh doanh

 Hộ kinh doanh do một cá nhân, một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ

 Đối với hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ thì hộ kinh doanh thuộc sở hữu của một chủ là cá nhân và cá nhân chủ hộ kinh doanh có toàn quyền quyết định hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.

 Đối với hộ kinh doanh do một nhóm người hoặc hộ gia đình làm chủ thì hộ kinh doanh thuộc sở hữu của nhiều chủ. Hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh do các thành viên trong nhóm hoặc các thành viên trong hộ gia đình quyết định. Nhóm người hoặc hộ gia đình cử một người đại diện cho nhóm hoặc cho hộ để tham gia giao dịch với bên ngoài.

 Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh. Việc đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ.