Tìm hiểu các quy định pháp luật về sổ đỏ

 Sổ đỏ là một loại giấy tờ hợp pháp đã có từ nhiều năm. Nó được tạo ra để giúp mọi người quản lý tài sản đất đai của họ và nó đã được sửa đổi theo thời gian để đáp ứng các nhu cầu hiện đại.

Luật cấp sổ đỏ mới nhất 2020

 Theo quy định tại của Luật đất đai 2013, điều điện để được cấp sổ chia làm 02 trường hợp.

 Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013

 Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013,  Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì sẽ  được cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật.

 Cụ thể sẽ được chia ra thành các trường hợp nhỏ sau đây:

 (1) Giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên mình

 Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:

 – Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

 – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

 – Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;

 –  Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất

 – Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.

 – Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

 – Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán nhà ở; Giấy phép cho xây cất nhà ở… được quy định tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT.

 – Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 như: Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp… (được quy định chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ).

 (2) Có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ đó ghi tên người khác

 Theo quy định tại khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất tại mục (1) nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, thì sẽ được cấp giấy chứng nhận nếu có đủ các điều kiện sau:

 – Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất (như hợp đồng, văn tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất) có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất .

 – Đất không có tranh chấp.

 Lưu ý: Đối với trường hợp này thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

 (3) Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận nếu được sử dụng đất theo:

 – Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân,

 – Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,

 – Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành,

 – Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

 Lưu ý: Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

 (4) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp

 Lưu ý: Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện.

 Trường hợp 2: Không có các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013

 Bởi vì không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định nên tùy thời điểm sử dụng đất, tình trạnh tranh chấp thửa đất và địa bàn sử dụng cũng như mục đích sử dụng đất mà sẽ có những quy định cấp Giấy chứng nhận khác nhau.

 Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận, cụ thể:

 (1) Không phải nộp tiền sử dụng đất

 Hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 04 điều kiện sau.

 – Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.

 – Có hộ khẩu thường trú tại địa phương;

 – Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

 – Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

 (2) Có thể phải nộp tiền sử dụng đất

 Hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và có thể nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:

 – Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.

 – Đất đang sử dụng không vi phạm pháp luật về đất đai.

 – Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch tại địa phương.

Luật đứng tên sổ đỏ mới nhất

 Theo Điều 98 Luật Đất đai 2013 đã quy định thì việc đứng tên sổ đỏ có thể đứng tên cùng lúc nhiều chủ đồng sở hữu. Điều đó đã giải đáp cho câu hỏi có thể làm thủ tục 2 người cùng đứng tên sổ đỏ không. Nếu mảnh đất có quá nhiều người đồng sở hữu thì khi thực hiện các thủ tục làm sổ đỏ nên ghi tên tất cả các thành viên cùng sở hữu vào. Sau khi có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất thì mỗi chủ sở hữu sẽ được cấp một giấy chứng nhận và có quyền sử dụng, định đoạt ngang nhau theo thoả thuận. Còn nếu lựa chọn việc chỉ cấp một giấy chứng nhận duy nhất thì bên chủ sở hữu phải đưa ra được người đại diện sẽ nắm giữ sổ.

 Cùng đó, Điều 98 Luật Đất đai 2013 cũng đã quy định về luật đứng tên sổ đỏ mới nhất về việc sở hữu chung của vợ chồng. Nếu đây là tài sản chung của vợ chồng cùng nhau mua hay cùng nhau được trao tặng thì đều có thể thực hiện thủ tục 2 người cùng đứng tên sổ đỏ. Trừ những trường cả hai cùng thoả thuận và mong muốn một trong hai người đứng tên về tài sản đó thì Nhà nước không có quyền can thiệp. Nếu thực hiện các giao dịch trao đổi bất động sản thì đây được xem là tài sản chung của hai vợ chồng sau khi kết hôn.

Luật sang tên sổ đỏ

 Để được sang tên sổ đỏ, cá nhân, hộ gia đình phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Khoản 1, Điều 188, Luật Đất đai 2013 như sau:

 – Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1, Điều 168 của Luật Đất đai 2013.

 – Đất không có tranh chấp.

 – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

 – Trong thời hạn sử dụng đất.

 Chi phí sang tên sổ đỏ: 

 Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC và Nghị định 140/2016/NĐ-CP; Thông tư 85/2019/TT-TBC, khi chuyển nhượng, tặng cho nhà đất các bên có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và phí thẩm định hồ sơ theo quy định.

 Trong đó, thuế thu nhập cá nhân phải nộp bằng 2% giá chuyển nhượng. Lệ phí trước bạ  bằng 0,5%  giá chuyển nhượng. Còn phí thẩm định hồ sơ do UBND cấp tỉnh quy định nên mức thu giữa các tỉnh, thành khác nhau.

 Nếu quý vị có nhu cầu thuê luật sư làm sổ đỏ hãy liên hệ với chúng tôi

  

  

  

  

  

  

  

  

 Tag: 2019 2017 2018 2016 tách