Bản án ly hôn có hiệu lực khi nào

 Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự, Bản án ly hôn có hiệu lực khi nào hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây của Luật DeHa.

 Trường hợp thuận tình ly hôn

 Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự như sau:

 1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự.

 Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

 2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án […]

 Đồng thời, Điều 213 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định, Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

 Mà Quyết định này chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

 Như vậy, theo quy định trên quyết định công nhận thỏa thuận ly hôn – có hiệu lực ngay sau khi được ban hành và chỉ bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

 Trường hợp đơn phương ly hôn

 Theo khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án;

 Đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

 Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

 Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, có quy định:

 Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.

 Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.

 Như vậy, sau khi hết thời hạn kháng cáo của các đương sự và hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát (sau 30 ngày) mà không có kháng cáo hoặc kháng nghị thì bản án ly hôn sơ thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật.

 Mẫu bản án ly hôn

 TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN M, TỈNH CÀ MAU

 BẢN ÁN 34/2020/HNGĐ-ST NGÀY 12/06/2020 LY HÔN

 Ngày 12 tháng 6 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 331/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 27/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 4 năm 2020 giữa các đương sự:

 – Nguyên đơn: Chị Hồng Thị N, sinh năm: 1991 (có mặt). Địa chỉ: Ấp A, xã P, huyện M, tỉnh Cà Mau

 – Bị đơn: Anh Ngô Văn P, sinh năm: 1988 (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp B, xã P, huyện M, tỉnh Cà Mau.

 NỘI DUNG VỤ ÁN

 – Tại đơn khởi kiện ngày 19 tháng 11 năm 2019, các lời trình bày trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa nguyên đơn chị Hồng Thị N trình bày:

 Năm 2009 chị với anh Ngô Văn P tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện M, tỉnh Cà Mau. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được 1 đứa con, nhưng thời gian gần đây vợ chồn luôn phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ý kiến trong sinh hoạt dẫn tới cự cãi, không tôn trọng, nhường nhịn, giận dỗi nhau thường xuyên, anh P không chăm lo cho gia đình. Mâu thuẫn vợ chồng kéo dài và gay gắt không thể hàn gắn vợ chồng đã không còn chung sống với nhau từ hơn 1 năm cho đến nay. Chị nhận thấy tình cảm vợ chồng với anh P không còn, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc nên yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Ngô Văn P.

 Về con chung: vợ chồng có 1 con chung tên Ngô Hồng N1, sinh ngày 20/3/2011 hiện do chị nuôi dưỡng. Chị yêu cầu được nuôi con sau ly hôn, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi con tròn 18 tuổi.

 Về tài sản chung: Tự thỏa thuận; Về nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.

 Tại phiên tòa, chị Hồng Thị N vẫn giữ yêu cầu khởi kiện về ly hôn, nuôi con, đối với nghĩa vụ cấp dưỡng chị không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

 – Kiểm sát viên phát biểu quan điểm: Về việc chấp hành tố tụng của Thẩm phán, thư ký trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Hội đồng xét xử, thư ký tại phiên tòa đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, việc chấp hành pháp luật của đương sự: nguyên đơn đã chấp hành theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn chưa chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

 Về nội dung vụ án: Về quan hệ hôn nhân: Năm 2009, chị N và anh P tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn theo quy định nên quan hệ hôn nhân giữa anh P và chị N là hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn không hàn gắn được, vợ chồng đã không còn chung sống cùng nhau, chị N xác định tình cảm vợ chồng với anh P không còn và vẫn giữ yêu cầu ly hôn với anh P cho thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 55, 56, 81, 82 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N. Về con chung tên Ngô Hồng N1, sinh năm 2011, hiện sống chung với chị N và có nguyện vọng sống với chị N sau ly hôn nên giao con chung cho chị N tiếp tục nuôi, chị N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Tài sản chung: Không yêu cầu; nợ chung: Không có, không yêu cầu nên không xem xét.

 NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa chị Hồng Thị N và anh Ngô Văn P được xác định là tranh chấp hôn nhân gia đình về việc ly hôn, nuôi con chung và thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

 Anh Ngô Văn P đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên căn cứ vào khoản 2 Điều 227, Điều 288 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt anh P.

 [2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hồng Thị N và anh Ngô Văn P tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2009, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện M, tỉnh Cà Mau theo quy định nên quan hệ hôn nhân của chị Hồng Thị N và anh Ngô Văn P là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

 Quá trình chung sống giữa vợ chồng chị Hồng Thị N và anh Ngô Văn P xảy ra mâu thuẫn. Đối với các yêu cầu của chị N, anh P đã nhận văn bản tố tụng nhưng không tham gia hòa giải, vắng mặt tại phiên tòa, không có ý kiến đối với các yêu cầu của chị N. Tại phiên tòa, chị N xác định vợ chồng không còn chung sống cùng nhau, tình cảm vợ chồng đối với anh P không còn và vẫn giữ yêu cầu ly hôn với anh P.

 Theo Điều 19 Luật hôn nhân gia đình quy định vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau cha sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình … và cùng chung sống với nhau … Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị N với anh P đã mẫu thuẫn trầm trọng, vợ chồng không còn chung sống với nhau, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Hồng Thị N với anh Ngô Văn P.

 Về con chung: Tên Ngô Hồng N1, sinh ngày 20/3/2011 hiện do chị N nuôi dưỡng. Đối với yêu cầu nuôi con của chị N, anh P không có ý kiến, chị N yêu cầu được nuôi nuôi con sau ly hôn. Xét con chung trên 7 tuổi dưới 18 tuổi và có ý kiến nguyện vọng sống với chị N khi chị N và anh P ly hôn, do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nuôi con của chị N, giao con chung tên Ngô Hồng N1, sinh ngày 20/3/2011 cho chị Hồng Thị N tiếp tục nuôi dưỡng. Anh P có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được ngăn cản.

 Về nghĩa vụ cấp dưỡng: chị N không yêu cầu nên không xem xét.

 Về tài sản chung: Chị N xác định tự thỏa thuận không yêu cầu nên không xem xét. Nợ chung: Chị N xác định không có, không yêu cầu nên không xem xét.

 [3] Án phí dân sự sơ thẩm chị Hồng Thị N phải chịu 300.000 đồng. Vì các lẽ trên,

 QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

 Tuyên xử:

 – Về quan hệ hôn nhân: Chị Hồng Thị N được ly hôn với anh Ngô Văn P. – Về con chung: Giao con chung tên Ngô Hồng N1, sinh ngày 20/3/2011 cho chị Hồng Thị N tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Ngô Văn P có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

 Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Không yêu cầu nên không xem xét.

 – Tài sản chung: Không yêu cầu nên không xem xét. Nợ chung: Không có, không yêu cầu nên không xem xét.

 – Án phí dân sự sơ thẩm chị Hồng Thị N phải chịu 300.000 đồng, chị Hồng Thị N đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí lệ phí Tòa án số 0004696 ngày 02/12/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện M, tỉnh Cà Mau được chuyển thu án phí, chị Hồng Thị N đã nộp xong.

 – Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

 Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.