Câu hỏi về quyền tác giả

 Bản quyền là một quyền hợp pháp bảo vệ các tác giả và người tạo ra các tác phẩm gốc có quyền tác giả. Đó là một hình thức bảo vệ được pháp luật cung cấp cho các tác giả và người tạo ra tác phẩm sáng tạo nhằm ngăn chặn những người khác khai thác thương mại tác phẩm của họ mà không được phép.

Nội dung quyền tác giả bao gồm

 Giới hạn quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

 Quyền nhân thân

 Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

 1. Đặt tên cho tác phẩm;

 2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

 3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

 4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

 Quyền tài sản

 1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

 a) Làm tác phẩm phái sinh;

 b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

 c) Sao chép tác phẩm;

 d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

 đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

 e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

 2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.

 3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Ví dụ về quyền liên quan đến quyền tác giả

 Ca sĩ Tuấn Hưng thực hiện hát ca khúc của nhạc sĩ Duy Mạnh

Quyền tác giả phát sinh khi nào

 Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả

 Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

Tại sao cần phải có bảo hộ quyền tác giả – Ý nghĩa của việc bảo hộ quyền tác giả

 Bảo hộ quyền tác giả là sự bảo vệ hợp pháp theo quy định của pháp luật đối với tác giả của các tác phẩm gốc, chẳng hạn như các sáng tạo văn học, kịch, âm nhạc, nghệ thuật và khoa học.

 Trong thời đại kỹ thuật số ngày nay, người sáng tạo ngày càng khó bảo vệ tác phẩm của mình vì mọi người có thể dễ dàng sao chép và phân phối nội dung trực tuyến. Điều quan trọng là luật bản quyền phải được cập nhật để giúp người sáng tạo được bảo vệ nhiều hơn.

 Mục đích chính của luật bản quyền là khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới bằng cách cung cấp các động lực kinh tế cho việc tạo ra các tác phẩm mới.

Các biện pháp bảo vệ quyền tác giả

 Biện pháp tự bảo vệ

 a) Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

 b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại;

 c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

 d) Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

 Biện pháp hành chính

 Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm.

 Biện pháp hình sự

 Yêu cầu toà án xử lý hình sự đối với hành vi xâm phạm trong trường hợp hành vi đó có đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Khi nào một tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

 Điều 37. Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả

 Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.

 Điều 38. Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả

 1. Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với tác phẩm đó.

 2. Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với phần riêng biệt đó.

 Điều 39. Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả

 1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 Điều 40. Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế

 Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này.

 Điều 41. Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền

 1. Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này theo thỏa thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.

 2. Tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả được xác định.

 Điều 42. Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước

 1. Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm sau đây:

 a) Tác phẩm khuyết danh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật này;

 b) Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản;

 c) Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.

 2. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước.

Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

 a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;

 b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

 c) Tác phẩm báo chí;

 d) Tác phẩm âm nhạc;

 đ) Tác phẩm sân khấu;

 e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);

 g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;

 h) Tác phẩm nhiếp ảnh;

 i) Tác phẩm kiến trúc;

 k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;

 l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;

 m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

 2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.

 3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

 4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.

Những hành vi vi phạm bản quyền tác giả

 1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.

 2. Mạo danh tác giả.

 3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.

 4. Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.

 5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

 6. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.

 7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.

 8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.

 9. Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.

 10. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

 11. Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

 12. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.

 13. Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.

 14. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.

 15. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.

 16. Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

Thừa kế quyền tác giả

 Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế

Hợp đồng sử dụng quyền tác giả

 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 HỢP ĐỒNG SỬ DỤNG TÁC PHẨM

 (đối với tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm nhiếp ảnh)

 Số:…/….

 Hôm nay, ngày ….. tháng …… năm …….. Tại …………………………………………………. Chúng tôi gồm:

 Bên A: ………………………………………………………………………………………………………

 Ông/bà: ……………………………………………………………………………………………………..

 Là: ……………………………………………………………………………………………………………

 (Tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm; chủ sơ hữu tác phẩm; người thừa kế quyền tác giả hoặc người được ủy quyền hợp pháp)

 CMND số:……………………………… Ngày cấp:………………………….. Nơi cấp: ……………………….

 Địa chỉ:……………………………………………………………………………………………………….

 Điện thoại: ……………………………………………… Fax: ………………………………….……………….

 Bên B: Công ty ……………………………………………………………………………………………..

 ĐKKD số:……………………………… Ngày cấp:………………………………. Nơi cấp: ……………………

 Địa chỉ:……………………………………………………………………………………………………….

 Điện thoại:………………………………………………. Fax: …………………………………………………..

 Đại diện: ……………………………………………………………………………………………………..

 Ông/bà:………………………………………. Chức vụ: ……………………………………………………….

 Hai bên cùng thỏa thuận ký kết Hợp đồng với các điều khoản như sau:

 Điều 1. Tác phẩm chuyển giao

 Bên A đồng ý chuyển tác phẩm thuộc quyền sở hữu của mình cho Bên B để sử dụng dưới hình thức: …………………………………………………………………………………………………………………

 (xây tượng dài, trưng bày triển lãm…)

 Tại địa điểm: …………………………………………………………………………………………………

 Tên tác phẩm: ……………………………………………………………………………………………….

 (Nếu là tác phẩm dịch, biên soạn, cải biên, chuyển thể thì phải nêu rõ tên tác giả và tên tác phẩm gốc; nếu từ hai tác phẩm trở lên có thể lập thành danh mục kèm theo Hợp đồng)

 Họ và tên tác giả: ……………………………………………………………………………………………

 Chủ sở hữu quyền tác giả: …………………………………………………………………………………

 Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả số (nếu có): ………….……………………………… Ngày cấp:……………………… Nơi cấp: …………………..

 Điều 2. Thời điểm chuyển giao tác phẩm

 Bên A có trách nhiệm chuyển giao tác phẩm cho Bên B trước ngày ….. tháng …… năm ……. tại địa điểm ………………………

 Nếu có sự tranh chấp quyền tác giả của tác phẩm hoặc Bên A chuyển giao tác phẩm không đúng thời hạn thì Bên A phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại đã gây ra cho Bên B và Bên B có thể chấm dứt Hợp đồng.

 Điều 3. Giới hạn chuyển giao tác phẩm

 Trong thời gian thực hiện hợp đồng, Bên A không được chuyển giao tác phẩm cho Bên thứ ba trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

 Điều 4. Quyền tác giả

 Bên B phải tôn trọng hình thức theo quy định của pháp luật về quyền tác giả, ghi tên tác giả, chủ sở hữu tác phẩm. Mọi trường hợp sửa chữa tác phẩm hoặc muốn sử dụng tác phẩm khác với thỏa thuận về hình thức sử dụng tác phẩm quy định tại Điều 1 phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bên A. Hai bên có nghĩa vụ phối hợp với nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng.

 Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của các bên

 Bên B phải trả tiền sử dụng tác phẩm cho Bên A: …………………………………………………………

 Tổng số tiền là:…………………………………………………………………………………………………

 Phương thức trả: ……………………………………………………………………………………………….

 (Mức trả, thanh toán một lần hay nhiều lần, thời gian thanh toán, địa điểm thanh toán …..)

 Trong vòng …… ngày, sau khi tác phẩm được trưng bày triển lãm hoặc khánh thành (đối với trường hợp xây dựng tượng đài), Bên B phải thanh toán tiền cho Bên A và mời Bên A xem, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

 Điều 6. Giải quyết tranh chấp

 Tất cả các tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng hoặc liên quan đến nội dung hợp đồng được giải quyết thông qua thỏa thuận trực tiếp giữa hai bên. Nếu thỏa thuận không đạt kết quả, một trong hai bên có thể đưa ra Tòa án nhận dân có thẩm quyền để giải quyết.

 Điều 7. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng

 Mọi thay đổi, bổ sung liên quan đến hợp đồng phải được sự đồng ý bằng văn bản của cả hai bên mới có giá trị.

 Điều 8. Hiệu lực hợp đồng

 Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và có giá trị đến ngày …. tháng …… năm ……

 Điều 9. Điều khoản chung

 Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng.

 Hợp đồng này được lập thành 02 bản giao cho mỗi bên giữ một bản và có giá trị pháp lý như nhau.

 (Ghi chú: Tùy theo từng trường hợp cụ thể, hai bên vận dụng và có thể thỏa thuận để thêm hoặc bớt nội dung của Hợp đồng nhưng không được trái với các quy định của pháp luật)

                                        BÊN A                                                        BÊN B

Quyền tác giả được xếp vào loại tài sản nào dưới đây

 Quyền tài sản, một tài sản vô hình, không có cấu tạo vật chất nhất định, không bị hao mòn về mặt vật lý trong quá trình sử dụng và có thể được sử dụng đồng thời nhiều người cùng một lúc.

Quyền tác giả có yếu tố nước ngoài

 Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Bài tập tình huống về quyền tác giả

 https://vieclamvui.com/viec-lam-phap-ly/bai-tap-tinh-huong-mon-luat-so-huu-tri-tue-1661.html

Luận văn về quyền tác giả

 http://hul.hueuni.edu.vn/upload/file/tn_caohoc/08.-tom-tat-de-bao-ve-dang-huu-tuan-k5.pdf

Liên hệ thực tế những vi phạm về quyền tác giả

 Trong đơn kiện gửi đến tòa năm 2007, họa sĩ Lê Linh cho biết, tập đầu tiên của Thần đồng đất Việt (tác phẩm do ông và Công ty Phan Thị thực hiện) ra mắt năm 2002. Ông vẽ các nhân vật trong truyện từ năm 2002 đến 2005. Sau tập 78, Lê Linh ngừng sáng tác. Các tập tiếp theo do các họa sĩ khác hợp tác với Công ty Phan Thị thực hiện. Sau đó, Lê Linh phát hiện trong hồ sơ đăng ký bản quyền, bà Mỹ Hạnh ghi tên đồng tác giả với ông.

 Họa sĩ yêu cầu tòa xác định mình là tác giả duy nhất của bộ truyện, đề nghị Phan Thị không được phép sáng tác những biến thể của nhân vật trong bộ truyện. Phía bị đơn cũng kiện ngược họa sĩ vì đã sử dụng nhân vật Trạng Tí trong Thần đồng đất Việt để sáng tác nhân vật Long Tinh truyện Long Thánh.

 Hồi tháng 2, TAND quận 1 xử sơ thẩm, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của họa sĩ Lê Linh. Công ty Phan Thị và bà Hạnh không chấp nhận bị xử thua, kháng cáo toàn bộ bản án.

Quyền tác giả đường hội nhập không trải hoa hồng

 Sách bình luận khoa học luật và nghiên cứu trường hợp điển hình về vấn đề về quyền tác giả. Sách bình luận các vấn đề lý luận và liên hệ thực tiễn, có so sánh giữa luật Việt Nam, luật Đức và công ước Berne. Sách cũng đưa ra nhiều trường hợp và vụ án điểm để minh họa về việc áp dụng luật quyền tác giả. Đây là quyển sách đầu tiên trên thị trường được viết theo đúng lối bình luận luật học của thế giới, với cách trình bày khoa học, logic, lối viết đơn giản nhưng hiệu quả, dễ hiểu, dễ áp dụng vào giải quyết tranh chấp. Sách không chỉ phù hợp cho các thẩm phán, luật sư, sinh viên luật mà còn rất hấp dẫn và hữu ích đối với các tác giả, các doanh nghiệp. Sách của Tiến sĩ luật Nguyễn Vân Nam, tốt nghiệp và hành nghề luật ở CHLB Đức.

 Link sách: https://www.nxbtre.com.vn/sach/quyen-tac-gia-duong-hoi-nhap-khong-trai-hoa-hong-14103.html

  

  

  

  

  

  

 Tag: tưởng khấu là: nhóm gì giả: nguyên tắc môi internet tư mối hiệp wipo facebook tiêu câu hỏi mềm trò chơi ta tích cầm khôi phục đâu diện phận thần vai tuyên gdcd