Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Trường hợp di chúc hợp pháp thì di sản của người chết sẽ được chia theo thừa kế theo di chúc. Luật DeHa xin chia sẻ một số vấn đề về chia thừa kế theo di chúc để quý khách tham khảo.
 Thừa kế theo di chúc là gì ?
 Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Thừa kế theo di chúc là việc thực hiện phân chia di sản thừa kế của người chết để lại theo ý chí của họ được thể hiện trong di chúc.
 Ví dụ về thừa kế theo di chúc
 Bà Nguyễn Thị M chết ngày 20/03/2018, trước khi chết bà có làm di chúc để lại toàn bộ tài sản của mình cho cháu nội của bà là cháu Nguyễn Văn K. Di chúc được xác định là hợp pháp. Như vậy, toàn bộ tdi sản của Bà M cháu K là người được nhận. Đây chính là thừa kế theo di chúc.
 Thủ tục làm di chúc thừa kế
 Khi làm di chúc thừa kế c
 ần thực hiện theo các quy định dưới đây của bộ luật dân sự 2015:
 “Điều 627. Hình thức của di chúc
 Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
 ‘Điều 628. Di chúc bằng văn bản
 Di chúc bằng văn bản bao gồm:
 1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
 2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
 3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
 4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
 Điều 629. Di chúc miệng
 1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
 2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
 Điều 630. Di chúc hợp pháp
 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
 a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
 b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
 Điều 631. Nội dung của di chúc
 1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
 a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
 b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
 c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
 d) Di sản để lại và nơi có di sản.
 2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
 3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
 Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
 Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc
 Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
 2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
 3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
 Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
 Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
 Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.
 Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
 Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
 Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
 Điều 635. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
 Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
 Điều 636. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
 Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:
 1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
 2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
 Điều 637. Người không được công chứng, chứng thực di chúc
 Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
 2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
 3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
 Điều 638. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực
 1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
 2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
 3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
 4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
 5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
 6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
 Điều 639. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở
 1. Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.
 2. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 636 của Bộ luật này.”
 So sánh thừa kế theo di chúc và theo pháp luật
Nội dung so sánh | Thừa kế theo di chúc | Thừa kế theo pháp luật |
Khái niệm | là sự thể hiện ý chí, nguyện vọng của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. | là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. |
Người được hưởng thừa kế | Tất cả các các nhân, tổ chức có tên trong di chúc và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, trọng ý chí của người lập di chúc. Tuy nhiên, trong trường hợp nếu cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên; con đã thành niên mà không có khả năng lao động nếu không có tên trong di chúc thì vẫn được hưởng một phần di sản tối thiểu bằng 2/3 một suất thừa kế | Được chia theo hàng thừa kế với thứ tự được quy định như sau: – Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ ,chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi của người chết – Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị em, ruột của người đã chết, cháu ruột của người đã chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. – Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người đã chết; bác, chú, cậu, cô, dì ruột của người đã chết; chắt ruột của người đã chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại |
Trường hợp được áp dụng | theo ý chí, nguyện vọng của cá nhân khi lập di chúc, cá nhân được hưởng thừa kế phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế,cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế phải đang hoạt động vào thời điểm mở thừa kế; những người thuộc diện đương nhiên nhận thừa kế: cha, mẹ, vợ,chồng, con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động còn sống vào thời điểm mở thừa kế | Thừa kế theo pháp luật gồm những trường hợp:
|
Thừa kế thế vị | Không được áp dụng khi chia thừa kế theo di chúc | Được áp dụng nếu con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống |
Phân chia di sản thừa kế | – Được thực hiện theo ý chí của người lập di chúc, nếu di chúc không phân định rõ ràng thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc trừ trường hợp có thỏa thuận khác – Trường hợp xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác thì có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. – Trường hợp phân chia theo tỉ lệ khối di sản thì dựa vào khối di sản đang còn lại vào thời điểm mở thừa kế |
– Khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng. – Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia. |
 Một số câu hỏi liên quan đến thừa kế theo di chúc
 thủ tục làm di chúc thừa kế đất đai
 Khi làm di chúc thừa kế đất đai hay bất kì loại tài sản nào khác thì cá nhân cần làm di chúc theo một trong các hình thức được quy định trong bộ luật dân sự 2015.
 mẫu viết di chúc thừa kế đất đai
 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 DI CHÚC
 Tại Phòng Công chứng số…………thành phố
 Tôi là (ghi rõ họ và tên):………………………………………………
 Sinh ngày:………/……../…………….
 Chứng minh nhân dân số:…………….cấp ngày……./……./……..tại …..
 Hộ khẩu thường trú:
 ………………………………………………………………………………..…………
 Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi lập di chúc này như sau:
 ……………………………………………………………………………….
 ………………………………………………………………………………
 ………………………………………………………………………………
 ………………………………………………………………………………
 ………………………………………………………………………………………………
 Tôi đã đọc di chúc, đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và ký vào di chúc này trước sự có mặt của công chứng viên.
 Người lập di chúc
 (Ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)
 LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
 Ngày………tháng………..năm………….. (bằng chữ …………………………………….)
 Tại Phòng Công chứng số………thành phố
 Tôi…………………………………, công chứng viên Phòng Công chứng số………thành phố
 Chứng nhận:
 – Ông/bà ………………….…..……. đã tự nguyện lập di chúc này;
 – Theo sự nhận biết của tôi, tại thời điểm công chứng, ông(bà) có đầy đủ năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật;
 – Nội dung di chúc phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội;
 – Người lập di chúc đã đọc bản di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và đã ký vào di chúc trước sự có mặt của tôi;
 Số công chứng ………., quyển số ……….
 Công chứng viên
 (ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
 mẫu di chúc thừa kế sổ tiết kiệm
 Mẫu di chúc thừa kế sổ tiết kiệm có nội dung tương tự như mẫu di chúc thừa kế đất đai nêu trên.
 Làm di chúc thừa kế ở đâu
 Các cá nhân có thể thực hiện việc lập di chúc thừa kế tại UBND xã hoặc tại văn phòng công chứng.
 Tag: cách tiểu luận sử giấy mới tay bài tập khai 2020 cập giải quyết xung đột tố niệm tranh nguyên tắc tiễn nhà tư tượng biệt đỏ