Điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ

Nhãn hiệu được bảo hộ tổng thể là gì

 Nhãn hiệu được bảo hộ tổng thể là nhãn hiệu không được phép sử dụng bởi bất kỳ ai nếu không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu. Nó có nghĩa là chủ sở hữu có toàn quyền kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu của họ, bao gồm cả quyền ngăn cấm bất kỳ việc sử dụng nhãn hiệu nào của họ, ngay cả trong một cách hạn chế.

Điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ

 Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

 1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;

 2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

Nhãn hiệu không được bảo hộ khi nào

 Điều 73 luật sở hữu trí tuệ 2005. Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu

 Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:

 1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;

 2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;

 3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;

 4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;

 5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.