Giấy phép lái xe hết hạn có bị phạt không

 Khoản 8,9,10 Điều 21 Nghị định 100/2019 được sửa đổi bổ sung tại nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

 8. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

 a) Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng;

 b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

 c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

 9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

 a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;

 b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.

 10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

 a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;

 b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm c khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.”.

 Giấy phép lái xe hết hạn có bị phạt không

 Theo quy định trên trường hợp người điều khiển phương tiện giao thông mà có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sẽ bị xử phạt vi phạm về hành vi này.

 Mức phạt giấy phép lái xe hết hạn

  • Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô
  • Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên sẽ bị Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

 Giấy phép lái xe hết hạn có đổi được không

 Trường hợp giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dưới 3 tháng sẽ áp dụng quy định tại Khoản 2 Điều 52 Thông tư 46/2012/TT-BGTVT của Bộ Giao thông – Vận tải: “Người có GPLX quá hạn sử dụng dưới 3 tháng kể từ ngày hết hạn, người có giấy phép lái xe bị hỏng được xét đổi giấy phép lái xe”.

 Trường hợp đổi giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng 3 tháng trở lên sẽ áp dụng quy định tại Khoản 1 Điều 52 Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT, người có bằng lái xe ôtô quá thời hạn sử dụng.

 Quá từ 3 tháng đến dưới 1 năm kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe.

 Quá từ 1 năm trở lên kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.

 Như vậy, trường hợp giấy phép lái xe hết hạn, người có giấy phép lái xe hết hạn phải làm thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe.

 Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng nào

 Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được sửa bởi Thông tư 01/2021/TT-BGTVT đã chỉ rõ thời hạn của giấy phép lái xe như sau:

 Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng nào sau đây?

 – Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.

 – Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi (nữ) và đủ 60 tuổi (nam); trường hợp người lái xe trên 45 tuổi (nữ) và trên 50 tuổi (nam) thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

 – Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

 – Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 5 năm, kể từ ngày cấp.

 Lưu ý, thời hạn này được ghi trực tiếp trên giấy phép lái xe được cấp cho người dân.

 Như vậy chỉ có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 là không có thời hạn. Các bằng lái xe khác là có thời hạn và thời hạn sẽ được ghi trên giấy phép lái xe.