Các hình thức của di chúc

 Hình thức của di chúc là một vấn đề quan trọng, phụ thuộc từng hình thức di chúc mà thủ tục lập di chúc sẽ khác nhau. Vậy di chúc có thể lập dưới các hình thức nào hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật DeHa.

 Các hình thức của di chúc

 Điều 627 BLDS 2015 quy định về Hình thức của di chúc bao gồm:

 Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

 Như vậy, có hai hình thức của di chúc là di chúc miệng và di chúc bằng văn bản.

 Di chúc có thể lập dưới các hình thức nào

 Người lập di chúc có thể lập di chúc miêng hoặc di chúc bằng văn bản. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có thể lập di chúc miệng mà cần trong trường hợp theo quy định.

 Trường hợp lập di chúc miệng

 Điều 629. Di chúc miệng

 1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

 2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

 Như vậy, di chúc miệng chỉ có thể lập khi người để lại di chúc miệng đang bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản được.

 Trường hợp lập di chúc bằng văn bản

 Điều 628. Di chúc bằng văn bản

 Di chúc bằng văn bản bao gồm:

 1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

 2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

 3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.

 4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

 Như vậy, người lập di chúc có thể lập di chúc bằng văn bản thuộc một trong 4 loại nêu trên.

 Di chúc hợp pháp khi nào / Di chúc thế nào là hợp pháp

 Điều 630 BLDS 2015 quy định về Di chúc hợp pháp như sau:

 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

 a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

 b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

 Di chúc đáp ứng các điều kiện theo quy định nêu trên được coi là di chúc hợp pháp.

 Cách lập di chúc hợp pháp

 Trước hết để lập di chúc hợp pháp thì người lập di chúc cần đang trong tình trạng minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

 Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

 Người lập di chúc lựa chọn một trong 4 loại di chúc bằng văn bản để tiến hành lập di chúc. Trường hợp lập di chúc có người làm chứng thì cần có ít nhất 02 người làm chứng về việc lập di chúc và người làm chứng không thuộc trường hợp không được làm chứng cho việc lập di chúc, đó là:

 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

 2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

 3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

 Di chúc cần có các nội dung được quy định tại Bộ luật dân sự như sau:

 Điều 631. Nội dung của di chúc

 1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

 a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

 b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

 c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

 d) Di sản để lại và nơi có di sản.

 2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

 3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

 Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

 Trường hợp lập di chúc có công chứng hoặc chứng thực thì việc công chứng/ chứng thực di chúc được thực hiện như sau:

 Điều 636. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã

 Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:

 1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

 2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

 Quý khách có nhu cầu tư vấn pháp luật về thừa kế hãy liên hệ với Luật DeHa để được tư vấn và cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật về thừa kế. Xin cảm ơn./.

  

  

 Tag: giấy hướng dẫn đơn soạn thảo lệ mẫu cách viết di chúc