Có mấy hình thức thừa kế theo pháp luật dân sự việt nam

 Thừa kế là một chế định quan trọng của pháp luật dân sự. Theo pháp luật dân sự Việt Nam có mấy hình thức thừa kế, đó là những hình thức nào, hãy cùng Luật DeHa tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

 Có mấy hình thức thừa kế theo pháp luật dân sự việt nam

 Bộ luật dân sự 2015 quy định có hai hình thức thừa kế đó là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

 Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

 Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Thừa kế theo di chúc là việc phân chia di sản thừa kế theo ý chí của người chết được thể hiện trong nội dung của di chúc.

 Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp nào

 1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

 a) Không có di chúc;

 b) Di chúc không hợp pháp;

 c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

 d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

 2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

 a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

 b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

 c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.

 Thứ tự thừa kế theo pháp luật

 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

 Công thức chia thừa kế theo pháp luật

 cách tính 1 suất thừa kế theo pháp luật đó là:Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

 Khi chia thừa kế theo pháp luật cần lưu ý nếu có thừa kế thế vị: Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

 Thủ tục thừa kế theo pháp luật

 Quy trình chia thừa kế theo pháp luật như sau:

 Bước 1: Xác định các hàng thừa kế để xác định người được hưởng di sản thừa kế

 Bước 2: Khai nhận di sản thừa kế

 Việc khai nhận di sản thừa kế được tiến hành như sau:

  Chuẩn bị giấy tờ

 – Phiếu yêu cầu công chứng;

 – Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng;

 – Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết…

 – Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);

 – Các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người thừa kế;

 – Các giấy tờ về tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô…

 Sau khi nộp đủ giấy tờ, hồ sơ, Công chứng viên sẽ xem xét, kiểm tra. Nếu đầy đủ thì sẽ tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Ngược lại nếu hồ sơ không đầy đủ thì người thừa kế sẽ được hướng dẫn và yêu cầu bổ sung. Nếu không có cơ sở giải quyết thì giải thích và từ chối tiếp nhận.

 Niêm yết công khai

 Việc niêm yết phải được tiến hành tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản với các nội dung như họ, tên người để lại di sản, người nhận thừa kế, quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế, danh mục di sản thừa kế…

 Thời gian niêm yết là 15 ngày.

 Ký công chứng và trả kết quả

 Sau khi nhận được kết quả niêm yết không có khiếu nại, tố cáo, tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn người thừa kế ký Văn bản khai nhận di sản hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

 Sau đó, Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ, hồ sơ đã nêu ở trên để kiểm tra, đối chiếu trước khi ký xác nhận vào lời chứng và từng trang của văn bản.

 Khi hoàn tất hồ sơ, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng và trả lại bản chính của Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế cho người thừa kế.

 mẫu tờ khai quan hệ thừa kế theo pháp luật

 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 TỜ KHAI

 NHỮNG NGƯỜI THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

 của ông, bà: ………………………………………………………………………………………………

 (người để lại di sản)

  1. Phần kê khai của người lập tờ khai:

 Họ và tên : ……………………………, sinh ngày ……tháng ……….năm………

 CMND số: ……………….,cấp ngày ……../…….. /……..nơi cấp:………….

 Quê quán:………………………………………………………………………………….

 Thường trú tại:……………………………………………………………………………..

 Quan hệ với người để lại di sản:………………………………………………………

 Xin kê khai:

 A.Ông (bà):………………………. sinh năm: ……….. (còn sống), đã chết ngày: …………

 kết hôn với: ………………………sinh năm:…………..(còn sống), đã chết ngày: …………

 Ông (bà): …………………………… và ……………………………..kết hôn vào năm:………….

 Ông (bà): ……………………………..chỉ có một người vợ (chồng) nói trên hoặc còn có người vợ (chồng) khác là :…………………………………………………………..

 Trước lúc chết ông (bà):………………………………………ở tại số nhà ……….., đường …………………………………, phường (xã, thị trấn)…………………………, thành phố(huyện):…………………………………………………………

 Ông, bà:………………………………………………có tạo lập nhà ở, đất ở như sau:

 -Nhà ở:

 Số nhà:……….., đường  ……………………………….., phường (xã, thị trấn)……….., thành phố (huyện): …………………………………

 -Đất ở:

 Thửa đất số: ………., tờ bản đồ số: …………, diện tích:………….. m2, Loại đất: ………………

 Tọa lạc tại:…………………………………………………………………………………

 -Ông (bà): ……………………………………………………………..trước khi chết không để lại di chúc.

 B.Những người thừa kế theo pháp luật của ông, bà: …………………………………………………..

 a)Hàng thừa kế thứ nhất [Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; ghi rõ họ tên, năm sinh, năm chết (nếu đã chết), nơi thường trú của từng người ]:

 ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

 Tất cả gồm : …………………….người (viết bằng chữ: …………………………..      …………………………)

 b) Hàng thừa kế thứ hai: (Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; nếu không có hàng thừa kế thứ nhất mới kê khai khoản b này và ghi đầy đủ các nội dung như hướng dẫn tại khoản a):

 ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

 Tất cả gồm : …………………….người (viết bằng chữ: …………………………..      ………………………….)

 c) Hàng thừa kế thứ ba: (Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cô ruột, cậu ruột,  dì ruột của người chết; cháu gọi người chết là bác ruột, chú ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột. Nếu khoản a và b trên đây không có mới kê khai khoản c này và ghi đầy đủ nội dung như hướng dẫn tại khoản a):

 ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

 Tất cả gồm : …………………….người (viết bằng chữ: …………………………..      ……………………….)

 Tôi xin cam đoan việc khai trên là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tôi cũng xin trình 3 nhân chứng sau đây là những người biết rõ gia đình ông, bà :…………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………

          II. Phần xác nhận của 3 nhân chứng:

 Chúng tôi gồm:

 Nhân chứng thứ nhất:

 Họ và tên : …………………………………………., sinh ngày ………. tháng ………. năm…………..

 CMND số: ……………………………….., cấp ngày ……../…….. /……..  , nơi cấp:………………..

 Thường trú tại:……………………………………………………………………………

 Nhân chứng thứ hai:

 Họ và tên : …………………………………………., sinh ngày ………. tháng ………. năm…………..

 CMND số: ……………………………….., cấp ngày ……../…….. /……..  , nơi cấp:………………..

 Thường trú tại:……………………………………………………………………………

 Nhân chứng thứ ba:

 Họ và tên : …………………………………………….., sinh ngày ………. tháng ………. năm……….

 CMND số: ……………………………….., cấp ngày ……../…….. /……..  , nơi cấp:………………..

 Thường trú tại:……………………………………………………………………………………………………….

 là những người biết rõ gia đình ông, bà : ……………………………………………………………….; Vì vậy, chúng tôi xác nhận ông, bà ……………………………………………………………. chỉ có ………….. người nêu trên gồm các ông bà có tên:……………………………………………………….

 là những người thuộc hàng thừa kế thứ …………….theo pháp luật, ngoài ra không còn người thừa kế nào khác nữa thuộc hàng thừa kế thứ ……………..

 ( Hoặc: chúng tôi xác nhận ông, bà…………………………………….. có………..người nêu trên gồm các ông bà có tên…………………………………………………………………

 là những người thuộc hàng thừa kế thứ………………theo pháp luật nhưng chưa đầy đủ những người được hưởng thừa kế thuộc hàng thứ……………)

 Chúng tôi cam đoan xác nhận trên là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.

 Làm tại …………………, ngày …….. tháng ………. năm…………

 Các nhân chứng                                            Người lập tờ khai

 (Ký và ghi rõ họ tên)                                 (Ký và ghi rõ họ tên)

 Chứng thực của UBND phường, xã, thị trấn: …………………………………………………………….

 Chủ tịch UBND : …………………………………………………………………………………………………………..

 Chứng thực tờ khai này do ông, bà :………………………………………………………………………………..

 lập và được các ông, bà:…………………………………………………………………………………………………

 làm chứng xác nhận. Họ là những người ở trong địa phương chúng tôi, có đầy đủ tư cách, đáng tin cậy và cam kết hiểu rõ lời khai trong tờ khai nên đã ký tên vào tờ khai này trước mặt chúng tôi .

  ………, ngày ……. tháng ………năm………

 UBND ………………………

 CHỦ TỊCH

  

  

  

  

 tag: nam? luận bao khái niệm yếu nước ví dụ gì tình huống đai tượng câu hỏi