Thành lập quỹ từ thiện của doanh nghiệp

 Quỹ từ thiện là một loại quỹ được thành lập để thu thập và phân phối các khoản đóng góp cho các tổ chức từ thiện. Số tiền trong quỹ có thể được quyên góp bởi một cá nhân, một công ty hoặc một chính phủ.

 Một người có thể thành lập quỹ từ thiện để sử dụng cho mục đích cá nhân của họ. Họ có thể muốn quyên góp tiền cho các tổ chức từ thiện nhưng họ không thể quyết định ủng hộ cái nào hoặc họ có thể không có thời gian để tự mình quyên góp. Trong trường hợp này, họ sẽ tạo một quỹ từ thiện và chỉ định tổ chức từ thiện nào sẽ nhận được tiền từ tài khoản.

Điều kiện cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện 

 Căn cứ nghị định 93/2019/NĐ-CP

 1. Có mục đích hoạt động theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.

 2. Có sáng lập viên thành lập quỹ bảo đảm quy định tại Điều 11 Nghị định này.

 3. Ban sáng lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

 4. Hồ sơ thành lập quỹ đảm bảo theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.

Tài sản đóng góp thành lập quỹ từ thiện của doanh nghiệp

 1. Tài sản đóng góp thành lập quỹ gồm:

 a) Tiền đồng Việt Nam;

 b) Tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: Hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản khác) của công dân, tổ chức Việt Nam là sáng lập viên, của cá nhân, tổ chức nước ngoài góp với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ thành lập quỹ;

 c) Trường hợp tài sản đóng góp thành lập quỹ bao gồm cả tài sản khác không bao gồm tiền đồng Việt Nam thì số tiền đồng Việt Nam phải đảm bảo tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản.

 2. Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:

 a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 6.500.000.000 (sáu tỷ năm trăm triệu đồng);

 b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.300.000.000 (một tỷ ba trăm triệu đồng);

 c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 130.000.000 (một trăm ba mươi triệu đồng);

 d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 25.000.000 (hai mươi lăm triệu đồng).

 3. Đối với trường hợp có cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập quỹ phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:

 a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 8.700.000.000 (tám tỷ bảy trăm triệu đồng);

 b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.700.000.000 (ba tỷ bảy trăm triệu đồng);

 c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.200.000.000 (một tỷ hai trăm triệu đồng);

 d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 620.000.000 (sáu trăm hai mươi triệu đồng).

 4. Tài sản đóng góp thành lập quỹ phải được chuyển quyền sở hữu cho quỹ trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày quỹ được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ. Tài sản đóng góp để thành lập quỹ không bị tranh chấp hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính khác.

Hồ sơ thành lập quỹ từ thiện của doanh nghiệp

 1. Hồ sơ thành lập quỹ được lập thành 01 bộ và gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này.

 2. Hồ sơ thành lập quỹ, gồm:

 a) Đơn đề nghị thành lập quỹ;

 b) Dự thảo điều lệ quỹ;

 c) Bản cam kết đóng góp tài sản thành lập quỹ của các sáng lập viên, tài liệu chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

 d) Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên Ban sáng lập quỹ và các tài liệu theo quy định tại Điều 11, Điều 12 hoặc Điều 13 Nghị định này. Sáng lập viên thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định thì có văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;

 đ) Văn bản bầu các chức danh Ban sáng lập quỹ;

 e) Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của quỹ.

  

  

  

  

  

 Tag: mở ký